Biến thể Hawker_Fury

Hawker Hornet (mẫu thử Fury)Hawker HornetMẫu thử tiêm kích một chỗ. Trang bị động cơ Rolls Royce F.XIA và sau này là 480 hp (358 kW) F.XIS. Chỉ có 1 chiếc được chế tạo.Fury Mk IPhiên bản tiêm kích một chỗ, trang bị 1 động cơ 525 hp (391 kW) Rolls Royce Kestrel IIS.Fury Series 1ATiêm kích một chỗ cho Nam Tư, giống với Fury Mk I lắp động cơ Kestrel IIS. Hawker chế tạo 6 chiếc. Chiếc đầu tiên trang bị động cơ 500 hp (373 kW) Hispano-Suiza 12 NB, nó có hiệu năng kém, và thay bằng động cơ Kestrel,[2][3] chiếc thứ hai dùng cho thử nghiệm động cơ 720 hp (537 kW) Lorraine Petrel HFrs.[4]Intermediate FuryMẫu máy bay dùng để thử nghiệm như một mẫu thử, chỉ có 1 chiếc, mã định danh dân sự của Anh là G-ABSE.High Speed FuryĐầu tư mạo hiểm của công ty. Mẫu máy bay thử nghiệm tốc độ cao, được phát triển thành Fury Mk II; 1 chiếc.Fury Mk IIPhiên bản tiêm kích một chỗ, trang bị động cơ 640 hp (477 kW) Rolls Royce Kestrel VI.[5] Bay lần đầu ngày 3/12/1936.[6] Total 112 built.[6]Yugoslav FuryPhiên bản tiêm kích sửa đổi cho Nam Tư, trang bị động cơ 745 hp Kestrel XVI. Hawker chế tạo 10 chiếc, giao hàng 1936-37,[7] Nam Tư chế tạo thêm 40 chiếc nữa, do Ikarus (24) và Zmaj (16) chế tạo.[8]Persian FuryPhiên bản tiêm kích một chỗ cho Ba Tư (ngày nay là Iran). 16 chiếc lắp động cơ Pratt & Whitney Hornet S2B1g.[9][10]Norwegian Fury1 máy bay thử nghiệm, lắp động cơ 530 hp (395 kW) Armstrong-Siddeley Panther IIIA; 1 chiếc chế tạo cho Na Uy.Portuguese FuryPhiên bản sửa đổi của Fury Mk I, lắp động cơ Roll-Royce Kestrel II; 3 chiếc cho Bồ Đào Nha.Spanish FuryPhiên bản cải tiến của Fury Mk I, lắp động cơ 700-hp Hispano-Suiza 12Xbrs; 3 chiếc.